Mối quan hệ giữa tính và vị thuốc
Tính và vị của thuốc trên thực tế không thể tách rời nhau, nó có quan hệ với nhau một cách rất hữu cơ, ví dụ như những thuốc có tính nhiệt thường có vị cay, thuốc có tính bình thường có vị nhạt, măn,, Khi nhận xét về tính vị của thuốc chúng ta cần phải lưu ý đối với một số vị thuốc có nhiều tính khác nhau, ví dụ sơn thù du có tính vừa chát lại vừa chua, long cốt vừa ngọt lại vừa chát. VÌ thế khi xắp xếp vị của nó chúng ta ưu tiên cho những vị sẽ có công năng rõ hơn lên trên, Ví dụ ngũ vị tử có 5 vị song được xếp ưu tiên trước nhất là vị chua, sơn thù du vị chát được xếp ưu tiên vì tác dụng thu sáp của nó rõ hơn.
Contents
- 1 Khi vị thuốc có tính và vị giống nhau
- 2 Những vị thuốc cùng tính nhưng vị khác, tác dụng cũng khác nhau
- 3 Những vị thuốc có tính vị khác hẳn nhau thì tác dụng cũng khác hẳn nhau
- 4 Tính và vị thuốc cũng có có thể thay đổi khi tiến hành chế biến nó bằng các phương pháp chế biến của y học cổ truyền, và từ đó tác dụng của nó cũng bị thay đổi
Khi vị thuốc có tính và vị giống nhau
Các vị thuốc có tính và vị giống nhau thì có tác dụng giống nhau hoặc gần giống nhau. Quế chi bạch chỉ có tính ôn, vị ca tác dụng của nó là tán hàn, giải biểu tán hãn, thông kinh hoạt lạc giảm đau. Do đó trong trường hợp cần thiết ta có thể dùng chúng thay thế cho nhau mà vẫn đạt tác dụng điều trị mong muốn. Tuy nhiên trong những trường hợp cụ thẻ cần nghiên cứu và xem xét rõ đến tác dụng đặc thù của từng vị thuốc, như bạch chỉ có tác dụng tác hàn giải biểu giảm đau xong còn có tác dung jbafi nùng làm hết mủ, quế chi cũng có tác dụng giải biểu tán hàn, song lại có tác dụng trục ứ huyết thông kinh bế.
Những vị thuốc cùng tính nhưng vị khác, tác dụng cũng khác nhau
Như hoàng liên, sinh địa đều có tính hàn nhưng hoàng liên vị đắng còn sinh địa tiinhs đắng nhẹ ngọt. Hoàng liên có tác dụng táo thấp, sinh địa có tác dụng tư âm dưỡng huyết, sinh tân, chỉ khát. Hoặc ma hoàng tính ấm vị cay, có tác dụng phát hãn còn hạnh nhân có tính ấm vị đắng có tác dụng hạ khí.
Một số vị thuốc cùng tính nhưng vị khác nhau thì cũng có tác dụng khác nhau
Ví dụ bạc hà vị cay, tính lương có tác dụng giải cảm nhiệt, tô diệp vị cay tính ôn có tác dụng giải cảm hàn, thạch cao có tính hàn vị cay có tác dung jthanh nhiệt, hạ hỏa sa nhân có vị cay tính ấm có tác dụng hành khí giảm đau kiện tỳ hóa thấp.
Những vị thuốc có tính vị khác hẳn nhau thì tác dụng cũng khác hẳn nhau
Nhục quế vị cay ngọt tính đại nhiệt tác dụng khứ hàn ôn trung
Hoàng liên có tính hàn vị đắng có tác dụng thanh nhiệ táo thấp
Tính và vị thuốc cũng có có thể thay đổi khi tiến hành chế biến nó bằng các phương pháp chế biến của y học cổ truyền, và từ đó tác dụng của nó cũng bị thay đổi
Ví dụ đối với sinh địa có vị đắng tính hàn có tác dụng thanh nhiệt lương huyết sau khi được chế biến thành thục địa có vị ngọt tính trở nên ấm có tác dụng bổ huyết. Đỗ trọng có vị ngọt hơi cay sau khi trích muối đỗ trọng có vị mặn tăng cường tác dụng bổ can thận. Cam thảo vị ngọt tính bình, sau khi trích mật xong tính trở nên ấm hơn, tác dụng kiện tý tốt hơn.