Thuốc giảm đau trung ương

Thuốc giảm đau trung ương
Rate this post

 

Morphine

Morphin là thuốc giảm đau trung ương.

Tính chất:  là alcaloid chính của thuốc phiện,  có tác dụng giảm đau mạnh ở trung tâm, vẫn được dùng rộng rãi mặc dù đã xuất hiện các thế phẩm tổng hợp; việc dùng lặp lại morphin hay các chế phẩm thay thế có thể gây ra lệ thuộc thể chất và hội chứng thèm thuốc.

Chống chỉ định của thuốc

  • Khi tiêm dưới da: cho tác dụng hiệu quả  nhưng mang lại nhiều tác dụng không mong muốn cho người sử dụng, morphin hoặc các dẫn chất của nó chỉ được chỉ định trong các cơn đau mạnh và không đáp ứng với các thuốc giảm đau ngoại vi, nhất là các cơn đau hậu phẫu hay hậu chấn thương, cơn đau do nhồi máu cơ tim, do ung thư và cơn đau sỏi thận hay mật (phối hợp với một thuốc chống co thắt).
  •  Dùng Theo đường uống: người ta dùng các chế phẩm giải phóng hoạt chất kéo dài trong các cơn đau mạn tính do ung thư.
  • Các cơn đau do ung thư phải được chữa trị liên tục, theo giờ cố định, đầu tiên tiêm sau đó bằng đường uổhg. Các chế phẩm uống tác dụng chậm có thời gian tác dụng khoảng 12h. Đường tuỷ sống hay màng cứng là một kỹ thuật đặc biệt dùng trong trị liệu các cơn đau do ung thư kháng thuốc giảm đau khác.

Thận trọng khi dùng thuốc

  • Morphin là chất gây nghiện, khi điều trị dài ngày có dẫn đến quen thuốc và tình trạng dung nạp thuốc khi ngừng thuốc đột ngột sẽ gây ra hội chứng cai.
  • Lưu ý khi sử dụng thuốc  đối với người có tuổi, khi bệnh nhân bị suy thận, suy tuyến giáp hay cường năng tuyến giáp và các tổn thương tiết niệu-tiền liệt tuyến.
  • Morphin đi qua được hàng rào rau thai vì vậy ảnh hưởng đến thai nhi có thể gây ra suy hô hấp thứ cấp ở trẻ sơ sinh (trong sản khoa, không cho dùng ở thì thứ hai).
  • Theo dõi nhịp thở khi cho dùng thuốc lâu dài tránh tác dụng ức chế hô hấp của thuốc: nếu xuất hiện nhịp tim chậm dưới 5 nhịp/phút, chữa bằng một chất đối kháng của morphin.
  • Khi dùng kéo dài, giảm liều 25% theo quãng 3-4 ngày để tránh hội chứng thèm thuốc.

Chống chỉ định của thuốc

  • Những tổn thương phổi trong đó dự trữ hô hấp bị hạn chế.
  • Hội chứng đau bụng cấp mà không rõ nguyên nhân.
  • Tăng áp lực nội sọ và chấn thương sọ não.
  • Thiểu năng gan thận.
  • Ngộ độc rượu cấp, mê sảng.
  • Trẻ em dưới 30 tháng.
  •  phụ nữ đang Cho con bú.
  • Đang điều trị bằng thuốc IMAO không chọn lọc.

Tác dụng phụ của thuốc

  • Gây nôn: buồn nôn, nôn.
  • Táo bón đôi khi liệt hồi tràng
  • Hạ huyết áp theo tư thế; chậm nhịp tim; hạ huyết áp đột ngột khi tiêm tĩnh mạch quá nhanh.
  • ức chế hô hấp: thở chậm và nông; có thể tử vong khi quá liều hoặc ở người bệnh bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; nếu suy hô hấp cần phải chữa thì cho dùng naloxon (xem mục viết về thuốc này).
  • Ngứa, giãn mạch ngoài da .
  • Tăng áp lực dịch não tuỷ, xu hướng phù não.
  • Lệ thuộc thể chất và hội chứng thèm thuốc: việc lệ thuộc thể chất xuất hiện sau vài tuần điều trị với liều cao. Điều này thể hiện khi cắt dùng thuốc đột ngột bằng các triệu chứng sau: ngáp, nhức đầu, chán ăn, vã mồ hôi, tăng nhịp tim, chảy nước mắt, nước mũi, buồn nôn và nôn, lo âu, kích động, chuột rút bụng, ỉa chảy,  động mạch, tăng thân nhiệt, co cơ.

Khi dùng thuốc quá liều điều trị: gây ức chế hô hấp, giãn đồng tử, hạ huyết áp, hạ thân nhiệt, buồn ngủ, bất tỉnh ngày càng sâu thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Cách xử trí dùng các thuốc đối kháng với morphin như naloxon để giải độc

You might also like More from author

Leave A Reply

Your email address will not be published.

DMCA.com Protection Status