sắc kí
Contents
Sắc kí lỏng hiệu năng cao
Sắc ký lỏng hiệu năng cao là một kỹ thuật tách chất và phân tích đồng thời chất trong một hỗn hợp mẫu từ đa lượng đến vi lượng mà sắc ký cổ điển không đáp ứng được.
Ngày nay, kết hợp với một số các phương pháp sắc ký hiện đại khác như sắc ký khí, điện di, điện. Sự phát triển và ứng dụng của kỹ thuật phân tích hiện đại đã đi vào nhiều lĩnh vực trong cuộc sống: Công nghiệp, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, sinh học, hình sự,..đặc biệt là trong Y – Dược học.
Cơ sở của sắc ký lỏng cao áp HPLC dựa trên sự tương tác của các thành phần chất phân tích, pha tĩnh và pha động
Sắc ký lỏng hiệu năng cao là một kỹ thuật tách chất và phân tích đồng thời chất trong một hỗn hợp mẫu từ đa lượng đến vi lượng mà sắc ký cổ điển không đáp ứng được
Ngày nay, kết hợp với một số các phương pháp sắc ký hiện đại khác như sắc ký khí, điện di, điện. Sự phát triển và ứng dụng của kỹ thuật phân tích hiện đại đã đi vào nhiều lĩnh vực trong cuộc sống: Công nghiệp, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, sinh học, hình sự,..đặc biệt là trong Y – Dược học.
Cơ sở của sắc ký lỏng cao áp HPLC dựa trên sự tương tác của các thành phần chất phân tích, pha tĩnh và pha động
Nguyên tắc – Phân loại
Nguyên tắc
HPLC là một kỹ thuật tách chất dựa trên sự tổ hợp của nhiều quá trình vừa có tính chất hoá học lại vừa có tính chất lý học. Nó là những cân bằng động xảy ra trong cột sắc ký giữa pha tĩnh và pha động, là sự vận chuyển và phân bố lại liên tục của các chất tan (hỗn hợp mẫu phân tích) theo từng lớp qua chất nhồi cột ( pha tĩnh) từ đầu cột tách đến cuối cột tách.
Thứ tự rửa giải các chất ra khỏi cột phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Vì thế trong quá trình sắc ký có chất tan bị lưu giữ lâu trên cột, có chất tan bị lưu giữ ít. Điều đó dẫn đến kết quả có quá trình tách các chất xảy ra trên cột sắc ký.
Phân loại HPLC dựa vào kỹ thuật sắc ký
Sắc ký phân bố
Sắc ký hấp phụ hoặc lỏng-rắn
Sắc ký trao đổi ion
Sắc ký loại trừ kích thước
Phân loại HPLC dựa vào vật liệu nhồi
Pha tĩnh được nhồi trong cột
Pha động ở trạng thái lỏng: Các dung môi, hỗn hợp dung môi hoặc nước
Pha thông thường (Normal phase): vật liệu nhồi là silica đơn giản
Trao đổi ion: silica biến tính (modified silica)
Pha đảo (reverse-phase): silica biến tín
Pha động (Dung môi)
Nhiệm vụ: Cung cấp dung môi cho quá trình sắc ký, đưa chất phân tích ra khỏi cột sắc ký
YÊU CẦU VỚI DUNG MÔI
Có một hoặc nhiều bình chứa dung môi ( Thể tích 500 ml)
Loại bỏ hoàn toàn khí hòa tan và cặn trong dung môi giảm độ rộng của peak (band spreading) và ảnh hưởng đến chất lượng detector
Đuổi khí hòa tan trong dung môi bằng khí trơ (sparger)
Lựa chọn chế độ tách rửa (elution) cho dung môi
Trang bị các loại valves tỷ lệ (proportionating valves) cho phép đưa dung môi từ hai bình chứa với các lưu lượng thay đổi liên tục
Lựa chọn dung môi
Chủ yếu dựa vào sự phân cực của cấu tử phân tích, pha động, pha tĩnh
Quy tắc chung: độ phân cực (polarity) của cấu tử cần phân tích và pha động là tương đương còn pha tĩnh có độ phân cực khác biệt → thời gian phân tích ngắn
Khi độ phân cực của cấu tử và pha tĩnh quá giống nhau: tương tác mạnh giữa cấu tử cần phân tích và pha tĩnh thời gian phân tích kéo dài
Độ phân cực của một số dung môi sử dụng trong HPLC
Polar Solvents
Water > Methanol > Acetonitrile > Ethanol > Oxydipropionitrile
Non-polar Solvents
N-Decane > N-Hexane > N-Pentane > Cyclohexane