Kháng sinh tetracyclin
Contents
Nguồn gốc
Các tetracyclin được phân lập từ các loài steptomyces. Các tetracyclin đều có cấu trúc cơ bản là vòng octahydronaphaxen.
Tác dụng và phổ kháng khuẩn :
Tetracyclin có tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn gây bệnh cả Gram âm và Gram dương, cả hiếu khí và kỵ khí; cũng có tác dụng trên Chlamydia, Mycoplasma, Rickettsia, Spirochaete, nấm, nấm men, virus không nhạy cảm với tetracyclin.
Chỉ định :
Do mức độ kháng thuốc nghiêm trọng của các loại vi khuẩn và do đã có nhiều loại thuốc kháng khuẩn khác nên cần phải hạn chế sử dụng tetracyclin. Tuy nhiên, tetracyclin vẫn còn một số chỉ định, cụ thể là:
Nhiễm khuẩn Chlamydia
Bệnh Nicolas Favre; viêm phế quản , viêm phổi hoặc viêm xoang do Chlamydia pneumoniae; sốt vẹt (Psittacosis); đau mắt hột; viêm niệu đạo không đặc hiệu do Chlamydia trachomatis…
Nhiễm khuẩn Rickettsia
Trứng cá, mụn nhọt.
Những nhiễm khuẩn do Mycoplasma, đặc biệt nhiễm khuẩn do Mycoplasma pneumoniae.
Những nhiễm khuẩn do Brucella và Francisella tularensis.
Bệnh dịch hạch (do Yersinia pestis) và bệnh dịch tả (do Vibrio cholerae).
Tham gia một số phác đồ trị H. pylori trong loét dạ dày tá tràng.
Hoặc phối hợp với thuốc chống sốt rét như quinin để điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum kháng thuốc.
Chỉ nên dùng tetracyclin khi đã chứng minh được vi khuẩn gây bệnh còn nhạy cảm với thuốc.
Chống chỉ định của thuốc
Thuốc chống chỉ định cho những người mẫn cảm với bất kỳ một tetracyclin nào.
Nếu sử dụng các thuốc nhóm tetracyclin trong quá trình phát triển của răng (nửa cuối thai kỳ và trẻ dưới 8 tuổi) có thể gây biến màu răng vĩnh viễn (vàng, xám, nâu) đồng thời thuốc có thể gắn vào và ảnh hưởng tới sự phát triển của xương, không được dùng tetracyclin cho phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 8 tuổi.
Thận trọng khi dùng thuốc
Như các loại kháng sinh khác, tetracyclin có thể gây phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu xảy ra hiện tượng bội nhiễm, cần ngừng thuốc và thay thế bằng một phác đồ khác thích hợp.
Khi điều trị kéo dài, phải thực hiện các xét nghiệm định kỳ đánh giá chức năng gan, thận và tạo huyết.
Không được dùng các kháng sinh nhóm tetracyclin cho phụ nữ mang thai, việc dùng tetracyclin trong và gần thai kỳ sẽ gây các hậu quả sau:
Tác hại đến răng và xương thai nhi.
Liều lượng, cách dùng
Tetracyclin thường dùng uống khi điều trị nhiễm khuẩn toàn thân. Trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp tính nặng, có thể chỉ định tiêm truyền tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp nhưng rất hiếm. Vì nếu tiêm bắp tetracyclin gây đau, procain hydroclorid thường được thêm cùng vào trong dung dịch tiêm. Nên chuyển sang dùng uống thay cho tiêm ngay khi có thể
Liều tetracyclin base và tetracyclin hydroclorid đều được tính theo hàm lượng muối hydroclorid. Liều lượng uống thường dùng của người lớn là 250 mg hoặc 500 mg 6 giờ một lần, nên uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn.
Nếu nhiễm khuẩn nặng cứ 12 giờ một lần tiêm truyền tĩnh mạch chậm một dung dịch chứa không quá 0,5% tetracyclin hydroclorid.
Liều thường dùng tiêm truyền là 1 g/ngày, nhưng đối với người bệnh có chức năng thận bình thường, có thể dùng tới 2 g/ngày.
Nên tiếp tục dùng thuốc ít nhất 24 – 48 giờ sau khi đã hết các triệu chứng và sốt.
Cần thận trọng khi dùng tetracyclin cho người lớn tuổi. Tránh dùng cho những trường hợp bệnh nhân suy thận, nếu bắt buộc phải dùng thì phải giảm liều thuốc cho thích hợp.
Ðể tránh kích ứng thực quản, nên uống tetracyclin với nhiều nước ở tư thế đứng, người bệnh không nên nằm nghỉ ngay sau khi uống thuốc.
Mỡ tra mắt hoặc thuốc tra mắt 1% được dùng để điều trị trong các bệnh nhiễm khuẩn mắt do các vi khuẩn nhạy cảm với tetracyclin.