Thuốc giải độc đặc hiệu
Contents
Dimercaprol
Tính chất lí hóa
Là chất lỏng sánh, không màu, mùi khó chịu, tan trong dầu thực vật, trong rượu, các chất hòa tan hữu cơ khác.
Tác dụng và cơ chế của Dimercaprol
Dimercaprol có khả năng giải độc tính trong những trường hợp ngộ độc những kim loại, với cơ chế cách phản ứng với kim loại để hình thành phức hợp dimercaprol – kim loại, đồng thời giải phóng hệ enzym có thiol trả lại cho cơ thể; như trong ngộ độc asen, dimercaprol tác dụng với asen.
Khả năng tạo phức chelat của dimercaprol khác nhau đối với từng kim loại, khả năng tạo phức mạnh nhất với thuỷ ngân, muối vàng, với nửa kim loại như asen.
Tác dụng phụ
Nhức đầu, buồn nôn, nôn và đau bụng
Bong tạm thời các niêm mạc, viêm kết mạc, chảy nước mũi, tăng tiết nước bọt.
Ở trẻ em, sốt, giảm bạch cầu, đôi khi có co giật
Thiếu máu tan máu trong trường hợp thiếu men G 6PD.
Chỉ định, liều lượng của thuốc
Dùng trong điều trị ngộ độc asen, thuỷ ngân và muối vàng. Nó cũng có giá trị như một chất bổ trợ cho CaNa2 EDTA trong ngộ độc chì, cho penicilamin trong bệnh Wilson. thuốc ít có hiệu lực trong nhiễm độc bismuth, tali, đồng, crôm và nicken.
– Ngộ độc cấp: cách 4 giờ tiêm 4 mg/ kg cho 48 giờ đầu, 3 mg/ kg 2 lần một ngày trong 8 ngày (liều tối đa 5 mg/ kg/ ngày).
– Ngộ độc mạn: cách 4 giờ tiêm 2,5 mg/ kg cho 48 giờ đầu, 2,5 mg/ kg 1 lần một ngày trong 10- 15 ngày.
– Kiềm hóa nước tiểu trong thời gian điều trị ( giúp bảo vệ thận đối với tác dụng độc của những kim loại được giải phóng).
EDTA calci dinatri và EDTA dinatri
Tác dụng của thuốc
Tác nhân chelat không có calci, khi vào cơ thể có khả năng tạo phức dễ dàng với calci. Thải qua thận dưới dạng chelat của calci: 72% thải qua nước tiểu trong 2- 4 giờ.
Chỉ định
Dùng điều trị những trường hợp ngộ độc calci:
– Da: Bệnh cứng bì, hội chứng Thibierge – Weissenbach.
– Tăng calci- máu.
Chống chỉ định
Người suy thận nặng
Liều dùng và cách dùng
Ống tiêm 10 ml, dung dịch để tiêm là dung dịch 5%.
Chỉ dùng trong những trường hợp cấp, 1- 2 ống tiêm được hòa loãng trong dung dịch huyết thanh mặn hay ngọt đẳng trương, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch rất chậm trong ngày. Một đợt điều trị trong 5 ngày, giữa những ngày đó phải được theo dõi, có thời gian nghỉ 7 ngày.
Dạng viên: 0,25g
Dùng cho điều trị ngoại trú và liều duy trì từ 6 – 8 viên/ ngày. Liều dùng: 5 ngày/ tuần lễ.
EDTA calci dinatri
Tác dụng và cơ chế
EDTA là ethylendiamin tetra acetic acid. Hay dùng muối dinatra (Na 2EDTA, dinatri edetat) để làm tan nước, có khả năng “gắp” calci. Nhưng Na 2EDTA gây tetani do hạ calci máu, nên khi ngộ độc kim loại hóa trị 2 hoặc 3 (chì, đồng, sắt, coban, cadimi,) thì dùng dinatri calci edetat (CaNa 2EDTA) sẽ tạo thành những phức bền, mất toàn bộ hoạt tính ion và độc tính của nó và không bị tai biến hạ calci máu: được thải qua thận: trong 24 giờ, 72% thuốc được tìm thấy dưới dạng chelat trong nước tiểu, Không có khả năng khuếch tán qua dịch nã o- tủy.
Chỉ định
khi bị Ngộ độc chì
Ngộ độc kim loại nặng: Crôm (eczêma của ximang), sắt (chứng nhiễm hemosiderin), coban, đồng và chất phóng xạ…
Chống chỉ định
Người suy thận nặng
Tác dụng phụ của thuốc
Độc tính với thận: Thương tổn ống thận, al bumin- niệu, giảm niệu, suy thận.
Kéo dài thời gian prothrombin.
Điều trị kéo dài có thể gây mất magnesi .
Viêm tĩnh mạch huyết khối trong trường hợp dùng những dung dịch quá cô đặc.
Cách dùng và liều lượng
Ống tiêm 10 ml, có 0,50g hoạt chất.
– Đường tĩnh mạch: 15- 25 mg/ kg cơ thể, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch trong 250 – 500 ml dung dịch huyết thanh ngọt đẳng trương trong 1 – 2 giờ, 2 lần/ ngày; liều tối đa 50 mg/ kg/ ngày; chu kỳ điều trị trong 5 ngày liền, với khoảng cách tối thiểu 2 ngày giữa những chu kỳ điều trị. Kiểm tra nước tiểu hàng ngày, ngừng điều trị trong trường hợp bất thường.
– Đường tiêm bắp : Được chỉ định tr ong bệnh não do ngộ độc chì, với tăng áp lực của dịch não tuỷ; 4- 6 giờ tiêm 12,5 mg/ kg (tối đa 50 mg/ kg/ ngày).