Đếm số lượng tiểu cầu (platelet count)
– Có rất nhiều phương pháp đếm (với các loại dung dịch đếm và cách tính kết qua khác nhau). Tuy nhiên hiện nay phố biến ớ các bệnh viện (từ tuyến tỉnh trở lên) là đếm bằng máy.
Với phương pháp đếm máy có một số ưu điếm là : chính xác hơn, đặc biệt là ở các trường hợp có số tiếu cầu giảm rất thấp (<10×10 9/l); Tuy nhiên cần lưu ý: Số lượng tiểu cầu là chỉ số rất dễ bị ảnh hưởng do điện, do dung dịch đếm, do sự trục trặc của bộ phận rứa…
– Trị số bình thường của tiểu cầu là : 150 ~ 350×109/l.
– Số lượng tiểu cầu giảm trong :
+ Xuất huyết do giám tiểu cầu có nguyên nhân miễn dịch (ITP).
+ Suy tuý xương.
+ Lơ xê mi cấp.
+ Sốt xuất huyết.
+ Sau tia xạ hoặc sau hoá trị liêu (cho bệnh nhân bị ung thư).
+ Do một sô thuốc có độc tính với tiếu cầu.
+ Một sô trường họp trong hội chứng rối loạn sinh tuý (MDS).
+ Trong đông máu nội mạch lan toả (DIC).
– Lượng tiểu cầu tâng chủ yếu gặp trong hội chứng tăng sinh tuỷ (MPS):
+ Tảng tiểu cầu tiên phát.
+ Xơ tuý vô căn.
+ Lơ xê mi kinh dòng hạt.
+ Đa hồng cầu tiên phát.
* Lưu ý:
– Ở các máy đếm có nhiều thông sô cần chú ý thêm một số thông số sau:
+ Thê tích khối tiếu cầu (plateletcrit=PCT); bình thường 0,15-0,42%
+ Thể tích trung bình mỗi tiểu cầu (mean platelet volume=MPV): bình thường 6-8 femtolit.
+ Độ phân tán tiểu cầu (platelet distribution width= PDW): bình thường 10-18%.
+ Đồng thời nên chú ý cả đồ thị tiểu cầu (thường in ở cuối bảng kết quả).
– Các thông số trên rất có giá trị để đánh giá đặc điếm của tiểu cầu trong một số bệnh lý (như trons hội chứng rối loạn sinh tuý; trong bệnh suy nhược tiếu cáu Glanzmann..)