Chu kỳ tế bào và vị trí tác động của các thuốc hóa trị liệu

Chu kỳ tế bào và vị trí tác động của các thuốc hóa trị liệu
Rate this post

– Pha G1: tổng hợp ARN và protein cần cho tổng hợp ADN.
– Pha S: tổng hợp ADN.
– Pha G
2: (tiền gián phân): tổng hợp ARN, topoisomerase I/II.
– Pha M (gián phân): tách đôi thành 2 tế bào con.

– Một số tế bào không phân chia được xếp vào Pha G
0 (nghỉ): ít nhạy cảm với hóa trị liệu, chờ cơ hội thuận lợi trở lại chu kỳ tế bào gây tái phát => nguyên nhân thất bại của hóa trị liệu. 


* Các nhóm thuốc chính trong hóa trị liệu điều trị ung thư:

– Kháng chuyển hóa.
– Alkyl hóa.
– Chống phân bào.
– Kháng sinh kháng ung thư.
– Hormon và kháng hormon.
– Nhóm thay đổi đáp ứng miễn dịch.
– Khác.

* Phân loại thuốc theo vị trí tác động trong chu kỳ tế bào:

– Thuốc tác động đặc hiệu theo 1 pha
Pha G1: asparangin (nhóm thuốc khác)
Pha S: các thuốc kháng chuyển hóa
Pha G2: podophyllotoxin (nhóm thuốc chống phân bào), bleomycin (kháng sinh trị ung thư)
Pha M: alcaloid dừa cạn, các dẫn chất taxan (đều thuộc nhóm thuốc
chống phân bào)
– Thuốc tác động trên nhiều pha:
Các nhóm alkyl hóa, nhóm kháng sinh.
– Thuốc tác động không đặc hiệu trên chu kỳ tế bào
Không chỉ tác dụng trên các pha của chu kỳ tế bào mà còn tác dụng lên  pha G0. VD: cytarabin (kháng pyrimidin – nhóm thuốc kháng chuyển hóa).

* Đặc điểm các thuốc tác động trong chu kỳ tế bào:

Thuốc chuyên biệt theo pha:
Kháng chuyển hóa, tác động trên pha S => tác dụng và độc tính phụ thuộc lịch trình
Liều cao, thời gian tiếp xúc ngắn (theo nhịp), khoảng cách 2 đợt dài.
Vd: liều cao 1 ngày, sau 7-10 ngày mới dùng tiếp
Hiệu quả với ung thư máu, ung thư có hệ số phân chia lớn
Độc tính chủ yếu trên tủy xương
Thuốc không chuyên biệt theo pha:
Tác động lên cả tế bào đang phân chia và không phân chia => tác dụng và độc tính phụ thuộc liều
Độc tính quan trọng ngoài tủy xương.
Hiệu quả trên ung thư rắn có hệ số phân chia thấp.

* Phân loại thuốc trị ung thư theo CCTD:

Nhóm kháng chuyển hóa: có cấu trúc tương tự các chất nội sinh => ức chế cạnh tranh hoặc ức chế tổng hợp purin, pyrimidin, acid folic (các chất quan trọng để tổng hợp acid nucleic)
Nhóm alkyl hóa: tạo ra gốc alkyl => liên kết cộng hóa trị với guanin ở vị trí N7 của cả 2 mạch phân tử ADN hoặc giữa 2 phân tử trên cùng một mạch => ngăn cản tách đôi, sao chép => ức chế tổng hợp AND, ARN => tế bào ung thư không nhân lên được, không phát triển được. Ngoài ra, nhóm này còn có tác dụng ức chế miễn dịch.
Nhóm chống phân bào: gắn chọn lọc vào các tubulin => ngăn dime tubulin tập hợp thành cấu trúc vi ống (là thành phần quan trọng của thoi gián phân)=> tan rã thoi gián phân, ức chế sự tách đôi của các NST => tế bào ung thư bị
tiêu diệt.
Nhóm kháng sinh: thường xen vào giữa phân tử AND hoặc tạo liên kết chéo giữa 2 phân tử ARN, gây tổn thương AND => ức chế phân chia tế bào.
Nhóm hormon và kháng hormon: ức chế bài tiết hoặc đối kháng tác dụng hormon.
Nhóm thay đổi đáp ứng miễn dịch: nhiều thuốc với các cơ chế khác nhau: interferon kích thích tế bào NK của lympho bào và kích thích hoạt tính diệt khối u của bạch cầu đơn nhân. Interleulin kích thích miễn dịch ức chế sự tăng trưởng và lan truyền của khối u.

You might also like More from author

Leave A Reply

Your email address will not be published.

DMCA.com Protection Status