Thuốc ức chế men chuyển
Cơ chế tác dụng
Cơ chế tác dụng của thuốc ức chế men chuyển là ức chế sự chuyển đổi từ angiotensin I sang angiotensin II hoạt hoá (gây ra sự co mạch mạnh và làm tăng sản phẩm aldosterone giữ muối và nước). Men chuyển dạng này không chỉ chuyển angiotensin-I sang angiotensin II mà còn làm bất hoạt bradikinin. Do đó thuốc ƯCMC làm giảm hoạt động của hệ thần kinh giao cảm gây giãn mạch làm giảm huyết áp. Ngoài ra hiệu quả giãn mạch, tác dụng hạ áp của ƯCMC còn thông qua các hoạt tính sau:
– Giảm tiết aldosterone, do đó tăng bài tiết natri giảm giữ muối và nước.
– Tăng hoạt tính của 11b-hydroxysteroid dehydrogenase, do đó bài tiết natri.
– Giảm tăng hoạt tính giao cảm khi giãn mạch, do đó thuốc ƯCMC dù làm giãn mạch nhưng tần số tim không tăng.
– Giảm tiết endothelin (chất co mạch từ nội mạc).
– Cải thiện chức năng nội mạc, chống tái cấu trúc và chết tế bào theo chương trình
Các hoạt tính nêu trên giúp nhóm thuốc ƯCMC có hiệu quả giảm độ cứng của động mạch, đặc biệt là động mạch chủ do đó tăng tính giãn của động mạch… Nhờ đó giúp làm giảm phì đại cơ tim và phì đại thành mạch. Ngoài hiệu quả trên mạch máu, các thuốc ƯCMC còn giảm sợi hoá cơ tim, giảm phì đại thất trái, tăng lưu lượng máu động mạch vành và có tác dụng bảo vệ thận trên bệnh nhân đái tháo đường và bệnh nhân có protein niệu do bệnh thận.
Chỉ định của thuốc
điều trị tăng huyết áp của nhóm thuốc ƯCMC , thuốc có thể sử dụng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc khác như: lợi tiểu, chẹn kênh canxi, chẹn alpha giao cảm…
Thuốc ƯCMC được xem như thuốc lựa chọn đầu tiên điều trị tăng huyết áp nguyên phát, đặc biệt bệnh tăng huyết áp có đái tháo đường. Ngoài ra nhóm thuốc ƯCMC còn là thuốc được lựa chọn hàng đầu trong trường hợp tăng huyết áp có suy tim, sau nhồi máu cơ tim, nguy cơ động mạch vành cao, đái tháo đường týp II, bệnh thận mạn và sau đột qụy.
Các tác dụng không mong muốn của thuốc bao gồm:
– làm Tăng kali máu qua đặc tính giảm tiết aldosterone của thuốc. Nguy cơ cao hơn ở bệnh nhân có bệnh thận hoặc phối hợp ƯCMC với lợi tiểu giữ kali.
– làm giảm đường huyết qua đặc tính tăng nhạy cảm với insulin của thuốc.
– Tương tác với erythropoietin, thuốc ƯCMC có thể ngăn cản một phần hoạt tính của erythropoietin gây thiếu máu.
– Suy giảm chức năng thận: xảy ra ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên bệnh nhân có một thận độc nhất. Đối với bệnh nhân suy thận chỉ khi creatinin máu tăng trên 35% khi sử dụng ƯCMC điều trị tăng huyết áp mới cần ngừng ƯCMC.
– Ho: ho khan từng cơn thường vào buổi đêm kèm cảm giác ngứa ở cổ họng. Đây là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của thuốc ƯCMC có tần suất thay đổi từ 5-12%. Khi gặp trường hợp này, giảm liều ƯCMC hoặc thay bằng nhóm thuốc chẹn thụ thể angiotensin (AT1) hoặc ngừng hẳn ƯCMC sẽ hết ho sau vài tuần lễ.
– Dị ứng kiểu phù mạch hoặc sốc phản vệ rất hiếm nhưng cũng có thể xảy ra cần ngừng thuốc và xử trí cấp cứu.
– Rối loạn vị giác thường ít gây hậu quả.
– Giảm bạch cầu chỉ xảy ra ở bệnh nhân suy thận sử dụng ƯCMC, đặc biệt thường gặp ở bệnh nhân có giảm miễn dịch hoặc dùng kèm thuốc giảm miễn dịch.
– Không được dùng ƯCMC trên phụ nữ có thai vì nguy cơ tử vong, dị tật thai nhi.