Thuốc chống nấm ketoconazol
Ketoconazol thường có tác dụng làm kìm hãm nấm nhưng thuốc cũng có thể tiêu diệt nấm ở nồng độ cao và dùng kéo dài hoặc đối với loại nấm rất nhạy cảm.
Contents
Chỉ định của thuốc.
Thuốc uống ( có tác dụng toàn thân):
Tri bệnh nấm toàn thân
Trị bệnh nấm tại chỗ (sau khi điều trị tại chỗ không kết quả):
Trị bệnh nấm Candida ở da, ở niêm mạc nặng, mạn tính. Trị bệnh nấm nặng đường tiêu hóa mạn tính.
Điều trị bệnh nấm Candida âm đạo mạn tính
Điêu trị nhiễm khuẩn ở da và móng tay (trừ móng chân).
Dự phòng các bệnh nấm ở những người suy giảm miễn dịch.
Với thuốc bôi tại chỗ:
Các bệnh nấm ở da và nấm ở niêm mạc như: ( nấm Candida, Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Malassezia furfur…).
Chống chỉ định của thuốc.
Người mẫn cảm với thuốc.
Thận trọng khi dùng thuốc.
Ketoconazol có thể gây độc cho gan vì thế không nên dùng thuốc cho những người đã bị bệnh gan. Biến chứng ở gan thường gặp nhiều hơn ở những người cao tuổi, phụ nữ, những người nghiện rượu hoặc người bị suy chức năng gan do những nguyên nhân khác.
Vì ketoconazol cũng có khả năng ức chế quá trình tổng hợp các steroid và chuyển hóa vitamin D, vì vậy khi điều trị kéo dài ở trẻ em nên hết sức phải thận trọng.
Dùng ketoconazol kéo dài nhằm dự phòng các bệnh nấm cho những người bị suy giảm miễn dịch có thể gây ra những thay đổi hormon khá nghiêm trọng.
Tác dụng phụ của thuốc.
Thường gặp:
Buồn nôn, nôn (khoảng 3 – 10% người bệnh), gây đau bụng, táo bón, đầy hơi, gây chảy máu đường tiêu hóa, ỉa chảy. Các tác dụng này có liên quan đến liều dùng thuốc và có thể giảm nếu dùng thuốc cùng với thức ăn.
mẩn ngứa ( chiếm khoảng 2% người bệnh), ngoại ban.
Ít gặp:
Làm tăng tạm thời nồng độ transaminase trong huyết thanh.
Gây đau đầu, chóng mặt, kích động, ngủ gà hoặc sốt.
Gây phát ban, viêm da, ban xuất huyết và mày đay.
Hiếm gặp:
Phản ứng phản vệ, câc phản ứng quá mẫn.
Gây rối loạn thần kinh – tâm thần (khuynh hướng tự tử, trầm cảm nặng…).
Gây chứng vú to (do tác dụng tăng prolactin bởi tuyến yên) và giảm khả năng tình dục ở người bệnh nhân nam (do ức chế quá trình tổng hợp testosteron).
Liều lượng và cách dùng thuốc.
Có thể uống ketoconazol trong hoặc sau khi ăn nhằm làm giảm chứng buồn nôn và nôn.
Thuốc cũng được dùng bôi tại chỗ, ở những nơi bị nấm và những vùng xung quanh.
Liều uống thuốc:
Trẻ em trên 2 tuổi: liều 3,3 – 6,6 mg/kg/ngày, uống 1 lần/ngày.
Người lớn: Liều thông thường là 200 mg/ngày, nếu nặng dùng liều 400 mg/ngày, uống làm một lần.
Nấm Candida (thực quản, âm đạo hoặc da, niêm mạc mạn tính): liều 200 mg/lần/ngày trong 1 – 2 tuần.
Nấm da đầu: liều 400 mg/lần/ngày dùng trong 6 tuần (tối thiểu)
Nấm da thân hoặc da đùi: lieefi 200 mg/lần/ngày dùng trong 4 tuần hoặc 400 mg/lần, một tuần uống 1 lần, dùng trong 4 – 8 tuần.
Nấm da chân: liều 200 mg/lần/ngày dùng trong 6 – 8 tuần
Nấm loang: liều 400 mg/lần/ngày dùng trong 1 hoặc nhiều tháng.
Với bệnh nấm toàn thân
Do Blastomyces: liều 400 mg/lần/ngày dùng trong 6 – 12 tháng (với viêm màng não, bệnh nấm đường sinh dục – tiết niệu, hoặc các bệnh nấm nguy hiểm thì nên dùng amphotericin).
Bôi tại chỗ
Nấm Candida ở da, lang ben, nấm da thân hoặc nấm da đùi: thì Bôi 1 lần/ngày dùng trong 2 tuần.
Viêm da bã nhờn: Bôi 2 lần/ngày dùng trong 4 tuần hoặc cho đến khi khỏi bệnh.
Nấm da chân: Bôi 1 lần/ngày dùng trong 2 tuần.