Thuốc chẹn kênh Calci
Contents
Dược động học của thuốc
Các thuốc chẹn kênh calci tác dụng theo đường uống và chịu sự chuyển hóa qua gan lần thứ đầu vì vậy người ta đã nghiên cứu thay đổi các nhóm chức trong công thức cấu tạo, làm cho thuốc chậm bị chuyển hóa, chậm bị thải trừ hoặc ổn định hơn, có tính chọn lọc hơn. vì thế chúng ta đã tạo ra các thuốc thế hệ 2, 3.
Cơ chế tác dụng của thuốc
Các thuốc chẹn kênh Ca gắn chủ yếu vào kênh L, kênh có nhiều ở tế bào cơ tim và cơ trơn thành mạch. Nifedipin và các thuốc nhóm dihydropyridin gắn vào một vị trí ở mặt trong kênh, trong khi verapamil và diltiazem gắn vào trị trí khác. Kênh L có nhiều dưới đơn vị α2, β, ɣ và δ. DHP gắn chủ yếu vào đơn vị α. Ngoài ra các thuốc nhóm DHP có thể còn ức chế nucleotid phosphodiesterase vòng nên làm tăng nucleotid vòng, gây giãn cơ trơn: thuốc cũng phong tỏa kênh hoạt động theo receptor, nhưng ở mức độ kém hơn.
tác dụng của thuốc trên các cơ quan
Trên cơ trơn
Làm giãn các loại cơ trơn như: khí- phế quản, tiêu hóa, tử cung, nhưng đặc biệt là thành mạch (mao động mạch nhạy cảm hơn mao tĩnh mạch).
Trên cơ tim
Hoạt động của tim phụ thuộc nhiều vào dòng Ca. Thuốc chẹn kênh Ca làm giảm tạo xung, giảm dẫn truyền và giảm co bóp cơ tim, vì thế làm giảm nhu cầu oxy trên bệnh nhân có co thắt mạch vành. Mức độ tác dụng giữa các thuốc có sự khác nhau.
Trên Mạch não
Thuốc Nimodipin có ái lực cao với mạch não, do đó được dùng cho bệnh nhân có tai biến mạch não (chảy máu dưới mạng nhện gây co mạch do chèn ép hoặc đột quỵ có viêm tắc mạch).
Nhưng còn chưa rõ kết quả điều trị là do giãn mạch não hay do làm giảm nhu cầu oxy của nơron.
Tác dụng không mong muốn
Những Tác dụng nhẹ, không cần ngừng điều trị: cơn nóng bừng, nhức đầu, chóng mặt (do phản xạ giãn mạch, tăng nhịp tim nên dùng cùng với thuốc chẹn Bêta giao cảm), buồn nôn, táo.
Tác dụng nặng hơn, liên quan đến tác dụng điều trị do ức chế quá mạnh kênh Ca như: tim đập chậm, nghẽn nhĩ thất, suy tim xung huyết, ngừng tim. Hiếm gặp.
Chỉ định của thuốc
Do làm giảm lực co bóp cơ tim, giảm nhu cầu oxy của cơ tim, giảm trương lực, sức cản mạch ngoại biên nên các thuốc này được dùng để điều trị THA. các thuốc chẹn kênh calci được coi là thuốc điều trị tăng huyết áp an toàn và có hiệu quả. Các thuốc Verpamil, nifedipin, nicardipin và diltiazem đều có hiệu quả hạ áp như nhau. do có sự khác nhau về hiệu quả huyết động học nên :
Nifedipin có tác dụng chọn lọc trên mạch và tác dụng ức chế tim lại yếu nhất. Phản xạ giao cảm hơi làm tăng nhịp tim, làm tăng hiệu suất tim.
Verapamin có tác dụng trên tim mạnh , làm giảm nhịp tim và giảm hiệu suất tim. Diltiazem có tác dụng trung gian.
Ngăn cản co thắt mạch vành khu trú, cơ chế chính của cơn đau thắt ngực điều trị cơn đau thắt ngực.
Verapamil, diltiazem làm giảm dẫn truyền nhĩ thất, được chỉ định trong nhịp tim nhanh trên thất do tái nhập.
Chế phẩm
– Amlodipin: viên nén 2,5- 5- 10 mg
– Diltiazem: viên nén 30- 60- 90- 120 mg
Viên nang giải phóng chậm: 60- 90- 120- 180 mg
Thuốc tiêm 5 mg/ mL
– Felodipin chế phẩm Plendil: viên giải phóng chậm 2,5 – 5- 10 mg
– Nifedipin chế phẩm Adalat: viên nang 10- 20 mg
Viên giải phóng chậm 30- 60- 90 mg
– Nimodipin (Nimotop): viên nang 30 mg
– Verapamil: viên nén 40- 80- 120 mg