Những điều cần biết về primaquin
Contents
Nguồn gốc của primaquin
Primaquin là một thuốc chống sốt rét nhóm 8 – aminoquinolin được sử dụng để trị tiệt căn sốt rét do chủng Plasmodium vivax và P. ovale.,có tác dụng diệt thể ngoài hồng cầu trong gan của tất cả các loài ký sinh trùng sốt rét.
Chỉ định của thuốc.
Được sử dụng để trị tiệt căn sốt rét do chủng Plasmodium vivax và P. ovale.
Ðiều trị tiệt căn và dự phòng tái phát cơn sốt rét do chủng Plasmodium vivax và Plasmodium ovale.
Viêm phổi do chủng Pneumocystis carinii (phối hợp với clindamycin).
Chống chỉ định của thuốc
Người có bệnh toàn thân cấp tính có khuynh hướng bị giảm số lượng bạch cầu hạt. Thí dụ các dạng rất hoạt động của viêm khớp dạng thấp, luput ban đỏ
Người quá mẫn với primaquin.
Người đang dùng các thuốc khác mà có tiềm năng gây tan máu hoặc các thuốc có thể gây ra ức chế dòng tủy bào trong tủy xương.
Thận trọng khi dùng thuốc
Phải ngừng dùng primaquin nếu có dấu hiệu tan huyết hoặc methemoglobin huyết phải định kỳ làm công thức máu.
Phải dùng primaquin thật thận trọng ở những người bệnh bị thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase (G6PD)
Thời kỳ đang cho con bú
Tuy nhiên, hiện nay ở người, chưa thấy có vấn đề gì được thông báo.
Trong thời kỳ mang thai vì thuốc có thể đi qua nhau thai và có thể gây thiếu máu tan huyết ở thai thiếu hụt G6PD trong tử cung.
Không khuyến cáo dùng primaquin trong thời kỳ đang mang thai.
Tác dụng phụ của thuốc.
Thường gặp
Buồn nôn, bị co cứng cơ bụng nhẹ và vừa. Bị đau vùng thượng vị.
Ít gặp
Tăng bạch cầu, methemoglobin huyết. thiếu máu tan huyết, thiếu máu nhẹ,
Hiếm gặp
Tăng huyết áp, loạn nhịp tim.
Làm giảm bạch cầu, làm mất bạch cầu hạt..
Liều lượng và cách dùng thuốc.
Primaquin phosphat dùng đường uống:
Loại trừ giao tử P. falciparum để có thể chống lây lan: Có thể dùng 1 liều duy nhất là từ 30 đến 45 mg.
Ðiều trị viêm phổi do P.carinii: Uống liều từ 15 – 30 mg primaquin base, ngày dùng 1 lần, uống trong 21 ngày, phối hợp với clindamycin thường tiêm tĩnh mạch với liều là 600 mg, dùng 4 lần/ngày hoặc uống 300 – 450 mg, 4 lần/ngày.
Ðiều trị tiệt căn và dự phòng tái phát cơn sốt rét do P. vivax và P. ovale: Cần phải bắt đầu điều trị một đợt với thuốc diệt thể phân liệt trong máu để diệt ký sinh trùng trong hồng cầu.
Liều primaquin phosphat thường được tính theo liều primaquin base.
Có thể uống primaquin vào bữa ăn hoặc cùng với thuốc kháng acid để làm giảm thiểu kích ứng dạ dày.
Tổ chức y tế thế giới Who khuyến cáo cần sử dụng một đợt điều trị 21 ngày để có thể trị tiệt căn sốt rét ở vùng Đông Nam Á. Đối với trẻ em: dùng liều 250 microgam primaquin base/kg/ngày, dùng trong 14 ngày hoặc liều 390 microgam primaquin base/kg/ngày, uống 1 lần trong vòng 14 ngày.
Tổ chức y tế thế giới Who khuyến cáo cần sử dụng một đợt điều trị 21 ngày để có thể trị tiệt căn sốt rét ở vùng Đông Nam Á.x
Với người lớn: Sau đó cho uống primaquin phosphat với liều tương đương với liều 15 mg primaquin base mỗi ngày, trong 14 ngày, nhưng có thể cần phải dùng liều cao hơn hoặc đợt điều trị kéo dài hơn để có thể khắc phục tình trạng kháng thuốc ở một số chủng P. vivax.
Tương tác thuốc
Quinacrin: Không khuyến cáo dùng đồng thời với thuốc vì có thể làm tăng độc tính của primaquin.
Mefloquin: Dùng đồng thời primaquin và mefloquin có thể làm tăng nồng độ của mefloquin trong máu và có thể làm tăng tần suất các tác dụng không mong muốn của primaquin.