Những dấu hiệu của bệnh basedow
Cường giáp là tình trạng tuyến giáp hoạt động quá mức dẫ đến sản xuất hormone giáp nhiều hơn bình thường. Hậu quả làm gia tăng nồng độ hormone lưu hành trong máu, gây ra những tổn hại về mô và chuyển hoá.
Contents
Triệu chứng lâm sàng của bệnh basedow
Chia làm 2 nhóm hội chứng lớn đó là biểu hiện tại tuyến giáp và ngoài tuyến giáp.
1.1.1 Tại tuyến giáp
* Bướu giáp
Bướu giáp lớn, thường lan toả, tương đối mềm, đều, đàn hồi hoặc hơi cứng, có thể có rung mưu tâm thu, thổi tâm thu tại bướu, nếu bướu lớn có thể chèn ép các cơ quan lân cận. Một số biểu hiện rối loạn vận mạch vùng cổ (da đỏ, nóng, tăng tiết mồ hôi), vẫn có một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân không có bướu giáp lớn.
* Hội chứng nhiễm độc giáp
Các dấu hiệu này thường tỷ lệ với nồng độ hormone giáp tự do tác động đến nhiều cơ quan bao gồm:
– Triệu chứng tim mạch: hồi hộp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp, khó thở khi gắng sức lẫn khi nghỉ ngơi. Huyết áp tâm thu tăng do tăng cung lượng tim. Trong trường hợp nặng có thể xuất hiện suy tim, loạn nhịp tim, phù phổi…
– Triệu chứng thần kinh – cơ: run tay với biên độ nhanh, nhỏ, tăng lên khi xúc động là triệu chứng dễ nhận biết và nổi bật kèm theo yếu cơ. Bệnh nhân thường mệt mỏi, dễ kích thích, hay thay đổi tính tình, dễ xúc động, nói nhiều, bất an, không tập trung tư tưởng, mất ngủ. Phản xạ gân xương có thể tăng, bình thường hoặc giảm. đặc biệt có biểu hiện yếu cơ, teo cơ: yếu cơ hô hấp gây khó thở, yếu cơ thực quản làm khó nuốt hoặc nuốt nghẹn.
Ở người trẻ triệu chứng tim mạch là nổi bật, chiếm ưu thế.
– Rối loạn vận mạch ngoại vi, mặt khi đỏ, khi tái, tăng tiết nhiều mồ hôi, lòng bàn tay, bàn chân ẩm.
– Triệu chứng tăng chuyển hoá: tăng thân nhiệt, luôn có cảm giác nóng, gầy nhanh, uống nước nhiều
– Triệu chứng tiêu hoá: ăn nhiều nhưng vẫn gầy, tiêu chảy, đau bụng, nôn mửa, vàng da.
– Triệu chứng tiết niệu-sinh dục: tiểu nhiều, giảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh, liệt dương và chứng vú to ở nam giới.
– Triệu chứng ở da và cơ quan phụ thuộc: ngứa, có biểu hiện rối loạn sắc tố da, xuất hiện bạch ban ở lưng bàn tay và các chi: tóc khô, hoe, mất tính mềm mại, rất dễ rụng…
1.1.2 Biểu hiện ngoài tuyến giáp
* Tổn thương ở mắt
Bệnh mắt trong basedow gồm hai giai đoạn: giai đoạn viêm gây sưng hốc mắt, mắt luôn có cảm giác trợn lên, nhìn đôi, phù quanh hốc mắt và đau. Giai đoạn xơ hoá có thể gây nhìn đôi, co kéo mi mắt và có thể tự hồi phục. Có thể gặp các dấu hiệu sau:
– Dấu hiệu Stellwag: mi mắt nhắm không kín.
– Dấu hiệu Jellinek: Viêm quầng thâm quanh hốc mắt.
– Lồi mắt
– Nhìn đôi: hội tụ hai mắt không đều, mắt không nhìn lên và liếc ngang được.
* Phù niêm trước xương chày: ít gặp. Đó là những tổn thương ở mặt trước cẳng chân , dưới đầu gối, có tính chất đối xứng. Vùng tổn thương dầy, có đường kính vài cm, có giới hạn, mặt da hồng, bóng, cứng, bài tiết nhiều mồ hôi.
* Biểu hiện khác
Có thể có triệu chứng ngón tay dùi trống, viêm quanh khớp vai, vú to ở đàn ông hoặc chảy sữa.