Công dụng trị giun sán của menbendazol
Mebendazol là một dẫn chất benzimidazol có hiệu quả cao trên các giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của giun đũa (Ascaris lumbricoides), và giun kim (Enterobius vermicularis), và giun tóc (Trichuris trichiura), và giun móc (Ancylostoma duodenale), giun mỏ (Necator americanus) và Capillaria philippinensis. Thuốc cũng có thể diệt được trứng của giun đũa và giun tóc. Với liều cao, thuốc còn có tác dụng nhất định trên cả nang sán.
Contents
Chỉ định của thuốc
Mebendazol được lựa chọn để điều trị khi nhiễm một hoặc nhiều loại giun khác nhau, như giun tóc, giun đũa, giun kim, giun Capillaria philippinensis hoặc kể cả giun móc.
Chống chỉ định của thuốc.
Mebendazol không nên dùng cho những người mang thai 3 tháng đầu, những người bị bệnh gan và những người quá mẫn đối với mebendazol.
Thận trọng khi dùng thuốc.
Người bệnh cần phải được thông báo vềnhững nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi như ở người mang thai dùng mebendazol
Ðã có một số ít thông báo về việc làm giảm bạch cầu trung tính và rối loạn chức năng gan, kể cả bệnh viêm gan khi dùng kéo dài mebendazol và dùng liều cao hơn hẳn liều khuyến cáo.
Cần phải thông báo cho người bệnh giữ vệ sinh để phòng ngừa có thể tái nhiễm và lây lan bệnh.
Thời kỳ đang mang thai
Do chưa xác định được tính an toàn khi dùng thuốc mebendazol cho người mang thai; vì vậy về nguyên tắc thì không nên dùng cho người mang thai, nhất là trong thời kì ba tháng đầu thai kỳ.
Thời kỳ đang cho con bú
Còn chưa rõ mebendazol có tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng vẫn cần phải thận trọng khi dùng mebendazol trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc.
Ít gặp là:
Gây chóng mặt.
Ðau bụng, gây ỉa chảy.
Có trường hợp giun đũa có thể bò ra mồm và mũi.
Hiếm gặp là:
Ngoại ban, nổi mẩn mày đay và phù mạch.
Gây co giật.
Xử trí như sau
Phải giảm liều ở những người có tổn thương chức năng gan.
Khi dùng mebendazol với liều cao, phải tiến hành theo dõi đều đặn nồng độ transaminase trong huyết thanh, theo dõi số lượng bạch cầu và tiểu cầu.
Liều lượng và cách dùng thuốc
Thuốc chưa được nghiên cứu nhiều ở trẻ em dưới 2 tuổi, do đó trong khi điều trị cho trẻ dưới 2 tuổi, cần phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ do thuốc gây ra.
Liều dùng như nhau cho trẻ em trên 2 tuổi và cho người lớn. Có thể nhai và nuốt viên thuốc hoặc nghiền thuốc và trộn thuốc với thức ăn.
Giun kim: Liều dùng duy nhất là 100 mg. Lặp lại sau 2 tuần, vì do giun kim rất dễ có thể bị tái nhiễm.
Khi nhễm giun móc, giun đũa, giun tóc và nhiễm nhiều giun: lliều 100 mg buổi sáng, liều 100 mg buổi tối, uống liền 3 ngày, hoặc có thể dùng liều duy nhất 500 mg. Nên dùng thuốc lặp lại sau thời gian nhất định.
Giun lươn:liều 200 mg, ngày dùng 2 lần, trong 3 ngày.
Nhiễm Capillaria philippinensis: liều dùng 200 mg/kg, ngày dùng 2 lần, trong 21 ngày.
Nang sán: liều 40 mg/kg/ngày, trong 1 – 6 tháng. Albendazol thường được dung nạp tốt hơn.
Chỉ dùng mebendazol nếu như không có albendazol.
Tương tác khi dùng thuốc
Cimetidin có thể ức chế chuyển hóa mebendazol và có thể làm tăng nồng độ mebendazol trong huyết tương.
Dùng đồng thời với phenytoin hoặc carbamazepin sẽ có thể àm giảm nồng độ của mebendazol trong huyết tương.
Bảo quản thuốc
Thuốc viên nén: Bảo quản ở nhiệt độ thường, bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Dung dịch hoặc hỗn dịch: Bảo quản ở nhiệt độ thường,cần nắp đậy kín, tránh ánh sáng.
Quá liều và xử trí khi quá liều.
Khi bị quá liều, có thể xảy ra rối loạn đường tiêu hóa kéo dài trong vòng vài giờ. Nên gây nôn và tẩy loại bỏ thuốc, có thể dùng than hoạt.