Chẩn đoán bệnh đái tháo đường qua những tiêu chuẩn nào?
Đái tháo đường là rối loạn chuyển hoá của nhiều nguyên nhân, bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết mạn tính phối hợp với rối loạn chuyển hoá carbohydrat, lipid và protein do thiếu hụt tiết insulin hoặc do insulin tác dụng kém hoặc do cả hai.
Tỷ lệ mắc đái tháo đường ở người lớn chiếm khoảng 4% vào năm 1995, dự kiến tăng lên 5,4% vào năm 2025.
Ở Việt Nam, tỷ lệ đái tháo đường khác nhau ở các vùng miền:
+ Hà Nội: 1,1% (1991, Phan Sỹ Quốc, Lê Huy Hiệu và CS).
+ Huế: 0,96% (1992, Trần Hữu Dàng, Lê Văn Chi và CS).
+ TP.Hồ Chí Minh: 2,52% (1993, Mai Thế Trạch và CS).
Các nghiên cứu trên đã hơn 10 năm, tỷ lệ mắc đái tháo đường hiện nay khoảng 3,5% trên toàn quốc, riêng tại các thành phố tỷ lệ hiện mắc là 5,5%.
Contents
Chẩn đoán xác định
* Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường
Chẩn đoán đái tháo đường dựa vào tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 1998: người được chẩn đoán đái tháo đường khi có ít nhất 1 trong 3 tiêu chuẩn sau:
– Glucose lúc đói (8 giờ sau ăn) ≥ 7 mmol/l trong 2 buổi sang khác nhau.
– Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l kèm các triệu chứng tăng đường huyết: khát nhiều, tiểu nhiều, sút cân, ăn nhiều.
– Glucose máu 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose (uống nhanh trong 5 phút hoà trong) ≥ 11,1 mmol/l.
Ngoài tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường của WHO như trên, hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ đề nghị đưa thêm tiêu chuẩn chẩn đoán dựa vào chỉ số HbA1C. Người bệnh đái tháo đường có tăng đường máu như tiêu chuẩn của WHO và HbA1C ≥ 6,5%.
Phương pháp tiến hành nghiệm pháp tăng đường huyết:
– Pha 75g glucose hoà loãng trong 250 – 300 ml nước lọc, uống trong vòng 5 phút.
– Xét nghiệm đường máu tại các thời điểm: trước khi làm nghiệm pháp và 2h sau khi làm với người nghi ngờ bị tiểu đường.
– Phương pháp đánh giá:
+ Nếu đường máu tại thời điểm 2h sau khi làm nghiệm pháp > 11 mmol/l thì chẩn đoán xác định đái tháo đường.
+ Nếu đường máu tại thời điểm 2h sau khi làm nghiệm pháp nằm trong khoảng < 11 mmol/l nhưng > 7,8 mmol/l chẩn đoán là tình trạng giảm dung nạp glucose.
+ Nếu đường máu tại thời điểm 2h sau khi làm nghiệm pháp < 7,8 mmol/l không phải là đái tháo đường.
Nghiệm pháp tăng đường huyết cho phụ nữ có thai: phụ nữ có thai làm nghiệm pháp tăng đường huyết với 75 gam glucose là xét nghiệm tại 3 thời điểm: lúc đói, 1 giờ, 2 giờ.
Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ khi có ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:
Đường huyết lúc đói | > 92 mg/dl | > 5,1 mmol/l |
Đường huyết sau 1h | > 180 mg/dl | > 10,0 mmol/l |
Đường huyết sau 2h | > 153 mg/dl | > 8,5 mmol/l |
* Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường:
có thể gặp một trong hai thể sau đây:
– Tăng glucose lúc đói khi glucose > 5,6 mmol/l và < 7,0 mmol/l.
– Rối loạn dung nạp glucose khi glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường máu > 7,0 mmol/l và < 11,1 mmol/l.
* Phân biệt hai typ đái tháo đường (typ 1 và 2) cổ điển
Týp 1 | Týp 2 | |
Tỷ lệ | 10 – 20% | 80 – 90% |
Tuổi khởi phát | < 40 tuổi | > 40 tuổi |
Cân nặng cơ thể | Không béo phì | Thường béo phì |
Khởi bệnh | Rầm rộ | Kín đáo |
Uống nhiều | Rõ | Ít rõ |
Ăn nhiều và sút cân | Có | Không |
Toan ceton khi không điều trị | Thường có | Ít gặp |
Biến chứng mạch máu | Chủ yếu vi mạch | Chủ yếu xơ vữa mạch lớn |
Tiết insulin | Giảm nhiều | Bình thường hoặc giảm ít |
Phụ thuộc insulin | Có | Không |
Xét nghiệm C-peptid | Rất thấp hoặc không có | Bình thường, giảm nhẹ hoặc tăng |
Glucagon máu | Tăng | Bình thường |