Cách dùng thuốc giun Albendazol
Albendazol là một dẫn chất của benzimidazol carbamat, về cấu trúc có liên quan với mebendazol. Thuốc có phổ hoạt tính rộng trên các loại giun đường ruột như loại giun móc (Ancylostoma duodenale), loại giun mỏ (Necator americanus), giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), loại giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun tóc (Trichuris trichiura), giun Capillaria (Capillaria philippinensis); loại giun xoắn (Trichinella spiralis) và thể ấu trùng di trú ở cơ và da; và các loại sán dây và ấu trùng sán ở các mô (như Echinococcus granulosus, E. multilocularis và E. neurocysticercosis).
Albendazol có hoạt tính trên cả giai đoạn trưởng thành và giai đoạn ấu trùng của các loại giun đường ruột và diệt được cả trứng của các loại giun đũa và giun tóc. Dạng chuyển hóa chủ yếu của albendazol đó là albendazol sulfoxid vẫn còn có tác dụng và giữ vị trí quan trọng về tác dụng dược lý của thuốc.
Contents
Cơ chế tác dụng của thuốc.
Cơ chế tác dụng của albendazol cũng tương tự như các loại benzimidazol khác. Thuốc có thể liên kết với các tiểu quản của ký sinh trùng, qua đó ức chế sự trùng hợp hóa các tiểu quản thành các vi tiểu quản của bào tương đó là những bào quan cần thiết cho hoạt động bình thường của tế bào ký sinh trùng.
Dược động học của thuốc.
Ở người trường thành sau khi uống, albendazol được hấp thu rất kém (5%). Hầu hết tác dụng chống giun sán xảy ra ở tại ruột. Ðể có tác dụng có thể xảy ra ở mô, cần phải dùng liều cao và lâu dài.
Albendazol sulfoxid có thể liên kết với protein trong huyết tương lên tới 70%. Khi dùng lâu dài trong điều trị bệnh nang sán, nồng độ của albendazol sulfoxid trong dịch nang sán có thể đạt mức khoảng 20% nồng độ trong huyết tương. Albendazol sulfoxid có thể qua được hàng rào máu não và nồng độ trong dịch não – tủy bằng khoảng 1/3 nồng độ trong huyết tương.
Albendazol bị oxy hóa nhanh và hoàn toàn, thành các chất chuyển hóa vẫn còn có tác dụng là albendazol sulfoxid, sau đó lại bị chuyển hóa tiếp thành các loại hợp chất không còn tác dụng là albendazol sulfon.
Albendazol có nửa đời thải trừ khỏi huyết tương là khoảng 9 giờ. Chất chuyển hóa sulfoxid được thải trừ qua đường thận cùng với chất chuyển hóa sulfon và các chất chuyển hóa khác. Một lượng không đáng kể chất chuyển hóa sulfoxid có thể được thải trừ qua mật.
Chỉ định của thuốc.
Nhiễm một loại hoặc nhiều loại ký sinh trùng đường ruột như là giun đũa, giun kim, giun móc, giun mỏ, giun tóc, giun lươn, và các loại sán như sán hạt dưa (Hymenolepis nana), sán lợn (Toenia solium), sán bò (T. saginata), sán lá gan loại Opisthorchis viverrini và O. sinensis.
Albendazol cũng có hiệu quả trên cả ấu trùng di trú ở da. Thuốc còn có tác dụng với cả bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não (neurocysticercosis). Albendazol là thuốc được lựa chọn để điều trị các trường hợp bệnh nang sán không thể phẫu thuật được, nhưng lợi ích lâu dài của việc điều trị này còn phải đánh giá thêm.
Chống chỉ định của thuốc.
Người có tiền sử quá mẫn cảm với các hợp chất loại benzimidazol hoặc các thành phần nào đó của thuốc.
Người bệnh có tiền sử bị nhiễm độc với tủy xương.
Người đang mang thai.
Liều lượng dùng thuốc.
Đối với Giun đũa, giun kim, giun móc hoặc giun tóc.
Với người lớn và trẻ em trên 2 tuổi: Liều dùng giống nhau:
liều 400 mg uống 1 liều duy nhất trong 1 ngày. Có thể điều trị lại sau khoảng 3 tuần. Trẻ em cho tới 2 tuổi: liều 200 mg 1 liều duy nhất uống trong 1 ngày. Có thể điều trị lại sau khoảng 3 tuần.
Với ấu trùng di trú ở da:
Người lớn: Uống liều 400 mg, ngày uống 1 lần, uống 3 ngày.
Trẻ em: Uống liều 5 mg/kg/ngày, uống 3 ngày.
Với bệnh nang sán:
Người lớn: Uống liều 800 mg mỗi ngày, trong 28 ngày. Ðiều trị có thể lặp lại nếu cần thiết, Có khi dùng cho tới 2 hoặc 3 đợt điều trị. Nếu nang sán không mổ được, có thể cho tới 5 đợt điều trị .
Trẻ em cho tới 6 tuổi thì liều lượng chưa được xác định.
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Uống liều 10 – 15 mg/kg/ngày, trong 28 ngày. Ðiều trị có thể lặp lại nếu cần thiết.
Với ấu trùng sán lợn ở não:
Người lớn: liều 15 mg/kg/ngày trong 30 ngày. Ðiều trị có thể lặp lại sau khoảng 3 tuần.
Trẻ em: Xem liều dùng người lớn
Với Sán dây, Strongyloides (giun lươn).
Người lớn: Uống liều 400 mg/ngày/lần trong 3 ngày. Ðiều trị có thể lặp lại sau khoảng 3 tuần.
Trẻ em cho tới 2 tuổi: Uống liều 200 mg/ngày/lần trong 3 ngày liên tiếp. Ðiều trị có thể lặp lại sau khoảng 3 tuần.
Trẻ em 2 tuổi trở lên: Liều dùng giống liều người lớn.