Biến chứng mãn tính của bệnh tiểu đường
Bệnh đái tháo đường là một bệnh được coi là nguy hiểm ảnh hường đến sức khỏe tính mạng con người.
Biến chứng mạn tính của bệnh đái tháo đường để lại hậu quả rất nghiêm trọng đối với người bệnh
Contents
1. Biến chứng mạch máu lớn:
Xơ vữa động mạch sớm, lan rộng ảnh hưởng tới các mạch máu xa.
– Bệnh lý mạch vành: hẹp, tắc động mạch vành gây cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim cấp do.
– Bệnh động mạch ngoại vi chi dưới do mảng vữa xơ gây hẹp động mạch chi dưới gây triệu chứng đau cách hồi, đau chân ở tư thế nằm, chân lạnh, tím ở phần chi dưới và ngón chân, hoại tử.
– Nhồi máu não hoặc xuất huyết não.
– Tăng huyết áp: thường gặp ở ĐTĐ typ 2: 50%, ĐTĐ typ1: 30%.
2. Biến chứng mạch máu nhỏ:
Làm tổn thương dày màng đáy các vi mạch và gây dễ vỡ các thành mạch, do đó làm chậm dòng chảy các mạch máu gây tăng tính thấm mao mạch.
* Biến chứng võng mạc đái tháo đường
Thường xuất hiện sau 5 năm ở bệnh nhân ĐTĐ. Có hai thể bệnh võng mạc chính:
– Bệnh võng mạc không tăng sinh: là giai đoạn sớm của bệnh, có các đặc điểm: vi phình mạch, xuất huyết hình chấm, xuất huyết-phù võng mạc tổn thương tại hoàng đản gây mù.
– Đục thuỷ tinh thể: do tăng glucose do đó tăng tạo sorbitol thay đổi tính thẩm thấu thuỷ tinh thể xơ hoá thuỷ tinh thể gây đục thuỷ tinh thể.
– Glaucoma: xảy ra ở 6% bệnh nhân ĐTĐ.
* Biến chứng thận
– Bệnh cầu thận ĐTĐ: tổn thương cầu thận có 2 dạng là xơ hoá ổ hoặc lan toả hoặc phối hợp cả hai. Tiến triển qua các giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu: im lặng, tăng mức lọc cầu thận.
+ Albumin niệu vi thể: 30-300mg/ngày.
+ Albumin niệu đại thể: > 500 mg/ngày, có thể kèm theo hội chứng thận hư.
+ Suy thận giai đoạn cuối.
– Các biến chứng thận khác:
+ Viêm hoại tử đài bể thận: ít gặp, có các biểu hiện: sốt, đau thắt lưng, đái mủ.
+ Tổn thương thận mất bù sau tiêm thuốc cản quang có thể gây suy thận cấp.
3. Biến chứng thần kinh bao gồm các tổn thương sau
* Viêm đa dây thần kinh ngoại biên
Hay gặp nhất
– Thường đối xứng hai bên, biểu hiện gồm tê bì, dị cảm, tăng cảm giác và đau. Giai đoạn sau bệnh nhân có thể mất cảm giác. Đau thường ở sâu, rất dữ dội và tăng về đêm nhưng thường chỉ kéo dài vài tháng đến vài năm rồi tự khỏi.
– Tổn thương nặng có thể dẫn đến hình thành bàn chân Charcot.
– Khám: giảm hoặc mất phản xạ gân xương, mất cảm giác rung (xuất hiện sớm).
* Bệnh lý đơn dây thần kinh
Ít gặp hơn
– Xuất hiện đột ngột như liệt cổ tay, liệt bàn chân hoặc liệt thần kinh sọ não nhưng thường tự hồi phục sau 6-8 tuần. Nguyên nhân thường do thiếu máu hoặc chấn thương.
– Teo cơ do ĐTĐ: đau và yếu các cơ đùi hai bên, tiếp theo là gầy sút và teo cơ. Tiên lượng thường tốt, chức năng vận động phục hồi sau vài tháng. Trường hợp nặng gây suy kiệt, chỉ hồi phục một phần.
* Bệnh lý thần kinh tự động
– Liệt dạ dày: thường gặp nhất. Bệnh nhân có triệu chứng: đầy bụng, chậm tiêu. Nếu liệt thực quản gây khó nuốt.
– Đại tràng: gây táo bón và ỉa chảy (tăng về đêm)
– Tiết niệu – sinh dục
+ Đờ bàng quang.
+ Liệt dương ở nam giới.
4. Biến chứng tim mạch
– Hạ huyết áp tư thế.
– Rối loạn nhịp tim (hay gặp nhịp nhanh).
– Ngừng tim gây đột tử.