Điều trị nhồi máu cơ tim cấp như thế nào ?
Nhồi máu cơ tim là tình trạng tắc nghẽn đột ngột một hay nhiều nhánh động mạch vành gây thiếu máu và hoại tử vùng cơ tim được tưới máu bởi nhánh động vành đó.
Vậy điều trị nhồi máu cơ tim như thế nào?
1. Điều trị nội khoa ban đầu
- NMCT cấp là một cấp cứu nội khoa, cần phải chẩn đoán nhanh và điều trị kịp thời với phác đồ sau:
- – Bất động trong vòng 24 giờ đầu, sau đó vận động nhẹ nhàng.
- – Thở Oxy 3-5 lít/phút.
- – Giảm đau: Morphin clohydrat 2-4 mg/lần tiêm tĩnh mạch. Nhắc lại sau 5-10 phút nếu vẫn còn đau. Chống chỉ định khi bệnh nhân có suy hô hấp. Nếu Morphin làm nhịp tim chậm dưới 50 ck/p có thể tiêm tĩnh mạch 0,5 mg Atropinsulfat.
– Nitroglycerin: dùng với tác dụng giãn động mạch vành làm tăng tưới máu cơ tim, giãn tĩnh mạch ngoại biên làm giảm tiền gánh, có thể làm nhịp chậm và chống ngưng tập tiểu cầu mức độ nhẹ. Có thể dùng dạng ngậm dưới lưỡi viên 2,5 mg, nhắc lại sau mỗi 5 phút, hoặc dùng bơm tiêm điện 1 ống 10 mg với tốc độ khoảng 2 ml/giờ. Không dùng khi bệnh nhân tụt huyết áp hoặc NMCT thất phải.
– Chống đông: Dùng Heparin 65-70 UI/kg, sau đó duy trì 15-18UI/kg/giờ tiêm tĩnh mạch trong trường hợp bệnh nhân có can thiệp động mạch vành hoặc khi phối hợp với các thuốc tiêu huyết khối. Điều chỉnh liều sao cho thời gian APTT gấp 1,5 lần nhóm chứng. Nếu không can thiệp mạch vành, dùng Heparin có trọng lượng phân tử thấp như Lovenox 0,4 ml/bơm, Fraxiparin 0,3 ml/bơm với liều 1 bơm/30 kg thể trọng. Kéo dài 5-10 ngày.
– Chống ngưng tập tiểu cầu: thường phối hợp Aspirin với Ticlopidin hoặc Clopidogrel với liều như sau:
+ Aspirin 100mg/viên (Aspergic 100mg/gói), ngày đầu 300mg, sau đó duy trì 100mg/ngày kéo dài ít nhất 1 năm. Tác dụng phụ: gây viêm loét dạ dày, rối loạn tiêu hóa, có thể gây xuất huyết.
+ Clopidogrel 75 mg/viên, ngày đầu uống 3 viên, sau đó mỗi ngày uống 1 viên. Nếu bệnh nhân không can thiệp mạch vành dùng 1-6 tháng. Bệnh nhân có can thiệp mạch vành dùng từ 6-12 tháng. Hoặc Ticlopidin 250 mg x 2 viên/ngày. Có thể dùng thay thế Aspirin khi bệnh nhân có bệnh lý dạ dày tiến triển.
– Chẹn Beta giao cảm:
+ Tác dụng làm giảm nhịp tim, giảm sức co bóp cơ tim do dó làm tăng cung cấp oxy, giảm tiêu thụ oxy cơ tim. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng chống loạn nhịp thất. Lưu ý trong 24 giờ đầu, NMCT đang tiến triển, có thể suy chức năng thất trái nên cần cân nhắc. Chỉ dùng thuốc khi thấy NMCT vùng nhỏ và chức năng thất trái bảo tồn.
+ Chống chỉ định: nhịp chậm < 60 ck/p, huyết áp < 90/60 mmHg, Block nhĩ thất cấp II, cấp III, suy tim xung huyết, bệnh phổi cấp và mạn tính, bệnh mạch ngoại vi…
+ Các thuốc thường dùng: Metoprolol 5 mg x 1 ống, tiêm tĩnh mạch, nhắc lại sau 5 phút cho đến khi tổng liều là 15 mg. Sau đó cho uống 25-50 mg/ngày.
– Thuốc làm ổn định mảng vữa xơ: nhóm statin được chứng minh là dùng lâu dài làm nhỏ và chống bong nứt mảng vữa xơ. Thường dùng Rosuvastain, Atorvastatin hay Simvastatin với liều 10-20 mg/ngày, uống vào buổi tối.
– Phát hiện sớm các biến chứng và các bệnh kèm theo để điều trị kịp thời như: cơn nhịp nhanh, ngoại tâm thu thất, tăng huyết áp, đái tháo đường…
.2. Điều trị tái tưới máu
Bệnh nhân cần được chỉ định điều trị tái tái máu càng sớm càng tốt. 6-12 giờ đầu được coi là giờ vàng vì lúc này hoại tử cơ tim xảy ra ít. Các tuyến không có phòng can thiệp mạch cần phải vận chuyển bệnh nhân kịp thời đến cơ sở y tế có can thiệp mạch, trừ trường hợp hen tim, phù phổi cấp, shock tim.
Các biện pháp tái tưới máu thường dùng là: dùng thuốc tiêu huyết khối như Streptokinase, Altepkinase…; nong và đặt stent động mạch vành qua da; phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vành.