Kháng sinh chống nấm amphotericin B
Amphotericin B là một loại thuốc kháng sinh chống nấm được sử dụng khá rộng rãi, vậy những điều cần biết về loại thuốc này là gì?
Contents
Dược động học của thuốc.
Amphotericin B là loại thuốc được hấp thu rất kém qua đường tiêu hóa, do vậy loại thuốc này chủ yếu được dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch để điều trị các trường hợp người bệnh bị nhiễm nấm nặng toàn thân và thuốc này chỉ dùng đường uống để điều trị tại chỗ trong khi bị nhiễm nấm ở đường tiêu hóa và bị nấm niêm mạc miệng.
Khi dùng tiêm tĩnh mạch thuốc dưới dạng các dung dịch keo với liều thông thường tăng dần, nồng độ của thuốc dạt đỉnh trong huyết tương là từ 0,5 tới 4 microgam/ml. Nồng độ của thuốc trong huyết tương thường trung bình là 0,5 microgam/ml với liều duy trì 400 – 600 microgam/kg thể trọng/ngày.
Amphotericin B liên kết với các protein ở mức khá là cao. Thuốc phân bố rộng rãi ở trong cơ thể nhưng chỉ một lượng nhỏ thuốc vào được trong dịch não tủy. Nửa đời của thuốc trong huyết tương là khoảng 24 giờ, khi dùng thuốc trong thời gian dài, nửa đời cuối cùng của thuốc có thể lên tới 15 ngày.
Amphotericin bài tiết rất chậm qua đường thận, với 2 – 5% liều đã dùng bài tiết thuốc dưới dạng các hoạt tính sinh học. Sau khi ngừng điều trị các thuốc , vẫn có thể tìm thấy thuốc ở trong nước tiểu ít nhất là sau 7 tuần. Lượng thuốc tích lũy ở trong nước tiểu sau 7 ngày xấp xỉ khoảng 40% lượng thuốc đã dược tiêm truyền. Có thể do vậy mà amphotericin có nguy cơ gây độc tính rất cao với thận. Không thể loại được amphotericin ra khỏi cơ thể bằng phương pháp thẩm tách máu.
Chỉ định của thuốc.
Thuốc uống ( dạng viên, dạng hỗn dịch) dùng tại chỗ dùng để điều trị khi bị nhiễm nấm Candida albicans ở miệng và ở đường tiêu hóa.
Thuốc tiêm tĩnh mạch amphotericin B thông thường dùng để điều trị nhiễm khuẩn nấm toàn thân nặng do các loại nấm như Aspergillus, Candida, Coccidioidesimmitis, Histoplasma, Mucor, và Sporotrichum.
Phòng nhiễm nấm cho những người bệnh bị sốt kéo dài và giảm bạch cầu trung tính đã điều trị lâu bằng các kháng sinh phổ rộng hoặc sau điều trị ung thư bằng hóa chất.
Amphotericin cũng được dùng để điều trị các bệnh viêm não – màng não tiên phát do amib chủng Naegleria và dùng để điều trị các bệnh leishmania nội tạng và các bệnh về da – niêm mạc.
Chống chỉ định của thuốc.
Người mẫn cảm với amphotericin B hoặc với bất cứ một thành phần nào trong công thức.
Tác dụng không mong muốn của thuốc.
Phản ứng chung thường gặp là rét run và sốt, bị đau đầu, đau cơ hoặc đau khớp.
Máu: Thiếu máu đẳng sắc, kích thước hồng cầu bình thường và có thể hồi phục được
Tiêu hóa: Gây rối loạn tiêu hóa, đau bụng, đi ngoài, buồn nôn, chán ăn
Chuyển hóa: gây rối loạn điện giải, giảm kali huyết, giảm magnesi huyết.
Tiết niệu: làm giảm chức năng thận kèm theo tăng creatinin và urê huyết.
Liều lượng và cách dùng thuốc.
Amphotericin dùng thông thường: Sau khi cho liều test ban đầu ( thông thường dùng 1 mg tiêm truyền trong vòng 20 – 30 phút), điều trị thường bắt đầu với liều hàng ngày là 250 microgam/kg, tăng dần liều tới tối đa là 1 mg/kg/ngày; nếu người bệnh bị rất nặng, liều dùng thuốc có thể cần tới 1,5 mg/kg/ngày hoặc cho cách 1 ngày
Uống: Amphotericin cũng có thể được dùng để uống: dùng Viên 10 mg hoặc dịch treo chứa 100 mg/ml đối với người bị nấm candida miệng nấm quanh miệng.Viên để tan trong miệng dùng 4 lần/ngày, nếu cần có thể tăng lên tới 8 viên mỗi ngày. Nấm candida ở ruột:ù dùng liê100 – 200 mg, 4 lần/ngày uống (viên hoặc dịch treo).
Candida – niệu: dùng để rửa bàng quang hàng ngày với dung dịch có nồng độ gợi ý 50 mg trong 1000 ml nước vô khuẩn.