Những chú ý về các dùng phenobarbital và tương tác thuốc
Phenobarbital là thuốc hướng thần ức chế thần kinh trung ương sử dụng trong các trường hợp co giật.
Cách dùng thuốc
Phenobarbital có thể dùng uống, tiêm dưới da, tiêm bắp sâu , tiêm tĩnh mạch chậm. Ðường tiêm dưới da có thể gây kích ứng mô tại chỗ nên không được khuyến cáo. Tiêm tĩnh mạch được dành cho trong điều trị cấp cứu các trạng thái co giật cấp, tuy vậy tác dụng của thuốc cũng bị hạn chế trong những trường hợp này (thuốc được lựa chọn trong trạng thái động kinh là diazepam hoặc lorazepam). Khi dùng tiêm tĩnh mạch, người bệnh phải nằm bệnh viện và phải được theo dõi chặt chẽ. Thuốc phải tiêm chậm vào tĩnh mạch, tốc độ không quá 60 mg/phút.
Khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, 120 mg bột natri phenobarbital khan được hòa tan trong 1 ml nước cất pha tiêm vô khuẩn. Khi tiêm tĩnh mạch, 120 mg bột natri phenobarbital khan được hòa tan trong 3 ml nước cất pha tiêm vô khuẩn.
Nếu đã sử dụng dài ngày, giảm liều phenobarbital dần dần để tránh các triệu chứng cai thuốc khi người bệnh đã bị nghiện. Khi chuyển sang dùng các thuốc chống co giật khác, cần phải giảm liều phenobarbital dần dần trong khoảng 1 tuần, đồng thời bắt đầu dùng thuốc thay thế với liều thấp.
Tương tác khi dùng thuốc:
Phenobarbital là chất cảm ứng mạnh enzym cytochrom P450 enzym tham gia trong quá trình chuyển hóa của rất nhiều thuốc.
Phenobarbital làm giảm nồng độ felodipin và nimodipin trong huyết tương. Cần xem xét để chọn lựa một thuốc chống tăng huyết áp khác hay một thuốc chống động kinh khác.
Phenobarbital làm mất tác dụng của thuốc tránh thai theo đường uống, vì khi được dùng đồng thời, làm tăng chuyển hóa ở gan. Cần áp dụng biện pháp tránh thai khác hoặc nên chọn biện pháp cơ học.
Khi Phenobarbital và doxycyclin dùng đồng thời: Nửa đời của doxycyclin ngắn lại, khiến nồng độ của doxycyclin trong huyết tương giảm. Cần phải tăng liều doxycyclin hoặc chia uống ngày hai lần.
Khi phối hợp Phenobarbital và corticoid dùng toàn thân: Phenobarbital làm giảm tác dụng của các corticoid. Cần nên chú ý điều này, đặc biệt ở người mắc bệnh Addison và người được ghép tạng.
Phối hợp Phenobarbital và ciclosporin: Nồng độ trong huyết tương và tác dụng của ciclosporin giảm khi có mặt phenobarbital. Cần xem xét tăng liều ciclosporin trong khi điều trị bằng phenobarbital và cần giảm liều ciclosporin khi ngừng dùng phenobarbital.
Khi dùng cùng Phenobarbital và hydroquinidin và quinidin: Nồng độ trong huyết tương ,tác dụng chống loạn nhịp của quinidin bị giảm. Cần phải theo dõi lâm sàng, điện tim, nồng độ quinidin trong máu. Cần phải điều chỉnh liều quinidin.
Dùng Phenobarbital và levothyroxin: Người bệnh tiền sử giảm chức năng giáp có nguy cơ bị suy giáp. Cần phải kiểm tra nồng độ T3 và T4. Phải hiệu chỉnh liều levothyroxin trong và sau trị liệu bằng phenobarbital.
Dùng Phenobarbital và acid folic: Nồng độ phenobarbital trong huyết tương giảm có thể làm giảm tác dụng của acid folic. Cần phải điều chỉnh liều phenobarbital khi dùng bổ sung acid folic.
Dùng Phenobarbital và theophylin: Nồng độ trong huyết tương và tác dụng của theophylin bị giảm. Cần điều chỉnh liều theophylin trong khi điều trị bằng phenobarbital.
Khi dùng Phenobarbital và các thuốc chống trầm cảm ba vòng: Các thuốc chống trầm cảm loại imipramin làm tăng nguy cơ xuất hiện các cơn co giật toàn thân. Cần tăng liều các thuốc chống động kinh.
Dùng Phenobarbital và acid valproic: Nồng độ trong huyết tương và tác dụng an thần của phenobarbital tăng lên. Cần giảm liều phenobarbital khi có dấu hiệu tâm thần bị ức chế.
Phenobarbital và các thuốc chống đông dùng đường uống: Tác dụng của thuốc chống đông bị giảm. Phải thường xuyên kiểm tra prothrombin huyết. Cần điều chỉnh liều thuốc chống đông trong khi điều trị bằng phenobarbital và trong 8 ngày sau khi ngừng dùng phenobarbital.
Khi dùng Phenobarbital và digitoxin thì tác dụng của digitoxin bị giảm.
Khi dùng Phenobarbital và disopyramid: Tác dụng chống loạn nhịp của disopyramid giảm do nồng độ disopyramid huyết tương bị giảm. Phải hiệu chỉnh liều disopyramid.
Khi dùng Phenobarbital và progabid: Nồng độ trong huyết tương của phenobarbital tăng thêm.
Khi dùng Phenobarbital và carbamazepin: Nồng độ trong huyết tương carbamazepin giảm dần nhưng không làm giảm tác dụng chống động kinh.
Khi dùng Phenobarbital và các thuốc trầm cảm khác, thuốc kháng H1, benzodiazepin, clonidin, dẫn xuất của morphin, các thuốc an thần kinh, thuốc giải lo…: có thể làm tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương.
khi dùng Phenobarbital và phenytoin: Nồng độ trong huyết tương phenytoin thay đổi bất thường. Các triệu chứng ngộ độc phenytoin có thể xảy ra khi dừng dùng phenobarbital. Khi đồng thời dùng với phenytoin thì nồng độ phenobarbital trong máu có thể tăng lên đến mức ngộ độc.
Khi dùng Phenobarbital và các thuốc chẹn beta (alprenolol, metoprolol, propranolol): Nồng độ trong huyết tương và tác dụng lâm sàng của thuốc chẹn beta bị giảm.
Khi dùng Phenobarbital và methotrexat: Ðộc tính về huyết học của methotrexat tăng thêm do dihydrofolat reductase bị ức chế mạnh hơn.
Khi dùng Phenobarbital và rượu: Rượu làm tăng tác dụng an thần của phenobarbital và có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cần phải tránh dùng rượu khi sử dụng thuốc.