Tobramycin và những điều cần chú ý

Tobramycin và những điều cần chú ý
Rate this post
kháng sinh tobramycin
Tobramycin

Tác dụng và phổ kháng khuẩn

Tobramycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces tenebrarius. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn, cơ chế tác dụng chính xác chưa biết đầy đủ, nhưng có lẽ thuốc ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30S của ribosom.

tobramycin có tác dụng với nhiều vi khuẩn Gram âm hiếu khí và một số vi khuẩn Gram dương hiếu khí. Thuốc không có tác dụng với Chlamydia, nấm, virus, với đa số các vi khuẩn yếm khí. In vitro, tobramycin thường tác dụng kém hơn gentamicin đối với 1 số vi khuẩn Gram (-) bao gồm E. coli và Serratia. Nhưng tobramycin lại mạnh hơn gentamicin đối với Ps.aeruginosa vốn nhạy cảm với cả hai loại thuốc này. Nhưng ở Việt Nam sự nhạy cảm của vi khuẩn này đối với thuốc đã thay đổi.

Tobramycin giống gentamicin về tính chất vi sinh học và độc tính. Chúng có cùng thời gian bán thải trừ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh, ít liên kết với protein, thể tích phân bố và sự bài tiết chủ yếu qua lọc ở cầu thận.

Chỉ định của thuốc

chỉ định trong các bệnh nhiễm khuẩn nặng, đặc biệt với các bệnh mà nguyên nhân chưa rõ ràng hoặc bị nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm. Trong các trường hợp khác phải theo dõi kháng sinh đồ. Trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng, tobramycin dùng phối hợp với 1 kháng sinh nhóm beta – lactam.

Trong các bệnh nhiễm khuẩn toàn thân do Pseudomonas spp. gây ra, tobramycin dùng phối hợp với một kháng sinh nhóm beta – lactam chống Pseudomonas. Trong bệnh viêm nội tâm mạc do Streptococcus faecalis hoặc alpha – Streptococcus gây ra có thể dùng tobramycin phối hợp với ampicilin hoặc benzyl penicilin nhưng phải tiêm riêng rẽ.

Tobramycin có thể dùng dưới dạng thuốc nước hay mỡ tra mắt cho những bệnh nhiễm khuẩn ở mắt

Chống chỉ định

Với người có tiền sử dị ứng với kháng sinh loại aminoglycosid, người nghe kém và có bệnh thận.

Thận trọng

Tobramycin làm tăng khả năng độc về thính giác trong khi phối hợp với cephalosporin. Người ta đã chứng minh không phải nồng độ đỉnh cao gây ra độc tính với cơ quan thính giác và với thận. Ðộc tính có lẽ liên quan đến diện tích dưới đường cong chứ không phải đỉnh đường cong. dùng 1 liều duy nhất/ngày tiêm tĩnh mạch có thể tốt hơn là dùng liều chia nhỏ.

Trẻ sơ sinh chỉ được dùng thuốc khi mắc bệnh nặng đe dọa tính mạng. Tobramycin dùng thận trọng đối với phụ nữ mang thai, người bệnh bị thiểu năng thận, bị rối loạn tiền đình, bị thiểu năng ở ốc tai, sau phẫu thuật và các điều kiện khác làm giảm dẫn truyền thần kinh cơ.

 

Tác dụng phụ

Thường gặp phải là: Ðau và phản ứng tại chỗ tiêm. Tăng bạch cầu ưa eosin. Viêm tĩnh mạch huyết khối. Transaminase tăng. Chức năng thận xấu đi với những người đã có chức năng thận suy giảm trước khi bắt đầu điều trị. Ðộc với tiền đình – ốc tai, đặc biệt ở những người bệnh có chức năng thận suy giảm.

Ít gặp phải là: Ðau đầu. Buồn nôn, nôn. Phosphatase kiềm và lactat dehydrogenase tăng. Suy giảm chức năng thận ở người bệnh có chức năng bình thường. Ðộc tính với tiền đình – ốc tai ở những người bệnh có thận bình thường.

 

Liều dùng và cách dùng

Thuốc tiêm tobramycin: Tobramycin có thể tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch. tobramycin nên dùng cùng với penicilin hoặc cephalosporin. Phải tiêm các thuốc riêng rẽ.

Người lớn: Nhiễm khuẩn nặng: 3 mg/kg/ngày, chia làm 3 liều bằng nhau, cách 8 giờ một lần.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu nhẹ và vừa: liều 2 – 3 mg/kg/ngày, mỗi ngày tiêm bắp một lần.

Ðể đạt nồng độ điều trị trong huyết thanh ở người bệnh xơ nang tụy, có thể cần phải dùng tới liều 8 – 10 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần. Phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Trẻ em:Trẻ em: 6 – 7,5 mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 lần. Trẻ đẻ non hoặc trẻ sơ sinh đủ tháng từ một tuần tuổi trở xuống có thể dùng tới 4 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ. Thời gian điều trị thường kéo dài 7 – 10 ngày.

Dung dịch tobramycin tra mắt:

Tra 1 giọt vào kết mạc, 4 giờ một lần khi bị nhiễm khuẩn nhẹ và vừa. Với nhiễm khuẩn nặng, tra vào kết mạc 1 giọt, cứ 1 giờ một lần. Tiếp tục điều trị cho tới khi đỡ, sau đó giảm số lần tra.

Tương tác thuốc

nếu sử dụng đồng thời hoặc tiếp theo với các chất khác gây độc cơ quan thính giác và thận, có thể làm tăng tính độc của các aminoglycosid. Sử dụng đồng thời tobramycin với các chất chẹn thần kinh – cơ sẽ phong bế thần kinh – cơ và gây liệt hô hấp.

You might also like More from author

Leave A Reply

Your email address will not be published.

DMCA.com Protection Status